Ai đã đặt tên cho dòng sông là một tùy bút đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường, thể hiện tình yêu sâu đậm với thiên nhiên và dòng sông Hương thơ mộng. Bài soạn dưới đây giúp bạn nắm vững nội dung chính, trả lời đầy đủ các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 11 (bộ Kết nối tri thức), đồng thời phân tích những hình ảnh nghệ thuật nổi bật và phong cách văn chương độc đáo của tác giả.
Trước khi đọc – Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Câu hỏi 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bạn có kỉ niệm gì với dòng sông mà bạn từng biết?
Trả lời:
Em có nhiều kỷ niệm đẹp với sông Lô, nhánh của sông Hồng, nằm dọc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai. Mỗi lần về quê, từ cửa sổ tàu, em được ngắm dòng sông thay đổi theo mùa: êm đềm, cạn nước vào đông, cuồn cuộn đỏ phù sa vào hè. Những rặng ngô, chuối, cỏ voi ven sông đung đưa trong gió tạo nên khung cảnh yên bình. Hình ảnh dòng sông ấy qua năm tháng là một ký ức khó quên.
Câu hỏi 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về hình ảnh một dòng sông được tái hiện trong tác phẩm văn học hoặc các loại hình nghệ thuật khác (âm nhạc, hội họa, điện ảnh,…).
Trả lời:
Sông Đà trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân để lại ấn tượng sâu sắc với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội nhưng đầy chất thơ của núi rừng Tây Bắc.
Đọc văn bản – Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
- Hình ảnh sông Hương ở thượng nguồn:
- Mang vẻ đẹp hoang dã, mạnh mẽ, tự do, đầy cá tính.
- Đồng thời thơ mộng, dịu dàng như một nàng thơ của đất Huế.
- Nét độc đáo trong cách ví von, so sánh:
- Sông Hương được ví như “cô gái Di-gan phóng khoáng, man dại” hay “cơn lốc cuốn vào đáy vực bí ẩn”. Những so sánh này khắc họa dòng sông sống động, đa dạng trạng thái.
- Với nhân hóa, liên tưởng tinh tế, tác giả làm nổi bật sức sống mãnh liệt, hoang sơ của sông Hương ở thượng nguồn.
- Hình ảnh sông Hương giữa đồng bằng và ngoại vi Huế:
Sông Hương trở nên dịu dàng, trí tuệ, như “người mẹ phù sa” của vùng văn hóa xứ Huế.
Được ví như “thiếu nữ ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”, khi tỉnh dậy, sông đổi dòng liên tục, mềm mại:
- “vòng quanh khúc quanh bất ngờ”
- “uốn mình theo đường cong uyển chuyển”
- “vẽ hình cung tròn trịa”
- “ôm lấy đồi Thiên Mụ”.
- Hình ảnh sông Hương trong lòng thành phố Huế:
- Sông Hương tươi vui, “kéo một đường thẳng yên tâm” theo hướng tây nam – đông bắc, hòa quyện với cầu Tràng Tiền, tạo nét thơ mộng.
- Uốn cong nhẹ sang Cồn Hến, mềm mại như “tiếng vâng” e ấp của tình yêu.
- Mang vẻ đẹp cổ kính, trôi chậm như mặt hồ yên tĩnh, hòa quyện với đô thị Huế cổ.
- Cách đối sánh làm nổi bật nhịp chảy của sông Hương:
- Điệu chảy chậm rãi, vương vấn như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, làm nổi bật sự dịu dàng, sâu lắng.
- Sự gắn bó của sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:
- Là nguồn cảm hứng bất tận cho nghệ thuật, “không lặp lại trong cảm hứng của nghệ sĩ”.
- Nền âm nhạc cổ điển Huế ra đời từ mặt nước sông, tiếng mái chèo đêm khuya.
- Sông Hương như “tài nữ đánh đàn đêm khuya”, với điệu chảy lặng lờ như điệu slow của Huế.
→ Sông Hương là linh hồn âm nhạc và văn hóa Huế.
- Sông Hương trong dòng chảy lịch sử:
Bảo vệ biên giới Đại Việt thời trung đại, soi bóng kinh thành Phú Xuân thời Nguyễn Huệ.
Chứng kiến và chịu đau thương trong các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XX, Cách mạng tháng Tám, mùa xuân Mậu Thân.
Đồng hành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
→ Sông Hương như nhân chứng lịch sử, góp phần viết nên trang sử hào hùng của Huế và dân tộc.
- Sông Hương trong cảm hứng thi ca:
Tạo nên “dòng thi ca” đa sắc qua thơ Tản Đà Văn bản này đã được dịch sang tiếng Việt bởi [Tên dịch giả]. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết.
Gợi lên vẻ đẹp duyên dáng, yểu điệu nhưng đầy sức sống qua thơ của Cao Bá Quát, Tản Đà, Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan, Tố Hữu…
Là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà thơ.
Sau khi đọc – Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Nội dung chính: Tùy bút khắc họa vẻ đẹp thơ mộng, đa sắc của sông Hương từ thượng nguồn hoang dã đến khi dịu dàng chảy qua Huế. Từ hình ảnh “cô gái Di-gan man dại” đến “người mẹ phù sa” của xứ Huế, sông Hương hiện lên sống động. Qua đó, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ tình yêu sâu đậm, niềm tự hào với dòng sông, Huế và đất nước.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Những đặc tính tự nhiên nào của sông Hương đã được tác giả chú ý làm nổi bật trong văn bản? Hãy chỉ ra các đoạn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương.
Trả lời:
- Đặc tính tự nhiên của sông Hương:
- Thượng nguồn: Hoang dã, mãnh liệt, đầy bí ẩn, như “cô gái Di-gan phóng khoáng” hay “cơn lốc vào đáy vực”.
- Ngoại vi, đồng bằng: Yểu điệu, dịu dàng, như “thiếu nữ ngủ mơ màng giữa đồng Châu Hóa”, với đường cong mềm mại, ôm lấy đồi Thiên Mụ.
- Trong lòng Huế: Yên ả, chậm rãi, như mặt hồ tĩnh lặng, vui tươi khi gặp cầu Tràng Tiền, mang vẻ cổ kính.
- Đoạn tiêu biểu:
- Đoạn 1: “Trong những dòng sông đẹp… chân núi Kim Phụng” → Đặc tính thượng nguồn.
- Đoạn 2: “Phải nhiều thế kỷ qua… tiếng gà bát ngát” → Đặc tính đổi dòng, yểu điệu khi về Huế.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Với Ai đã đặt tên cho dòng sông?, tác giả đã nhìn sông Hương như con người có tính cách, tình cảm riêng. Hãy tìm trong đoạn trích một số chi tiết thể hiện điều đó và phân tích nét độc đáo của nghệ thuật so sánh, nhân hóa đã được nhà văn sử dụng.
Trả lời:
- Chi tiết:
- “Sông Hương như cô gái Di-gan phóng khoáng, man dại” → Tính cách hoang dã, tự do, trong sáng.
- “Người gái đẹp ngủ mơ màng giữa đồng Châu Hóa” → Dịu dàng, thơ mộng, như thiếu nữ say ngủ.
- “Sông Hương tươi vui giữa bãi xanh Kim Long” → Cảm xúc phấn khởi khi về quê hương.
- Là “người mẹ phù sa”, “thiếu nữ dịu dàng”, “tài nữ đánh đàn” → Tính cách phong phú, nữ tính, duyên dáng.
- Nét độc đáo: So sánh và nhân hóa khiến sông Hương sống động như một con người với tâm hồn, cảm xúc, làm nổi bật vẻ đẹp đa dạng, quyến rũ.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong cảm nhận của tác giả, sông Hương có sự gắn bó như thế nào với thành phố Huế? Phân tích một số hình ảnh, chi tiết làm rõ mối quan hệ đặc biệt này.
Trả lời:
- Chi tiết:
- Sông Hương “thuộc về một thành phố duy nhất” – Huế.
- Đổi dòng liên tục, như “cuộc tình có ý thức” để gặp Huế.
- Uốn cong nhẹ sang Cồn Hến, như “tiếng vâng” e ấp.
- Trôi chậm, như mặt hồ, mang vẻ cổ kính, hòa quyện với nhã nhạc Huế.
- Gắn bó keo sơn, như máu thịt với Huế qua lịch sử, văn hóa.
- Mối quan hệ: Sông Hương là linh hồn của Huế, gắn bó mật thiết, tạo nên vẻ đẹp thơ mộng, cổ kính.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong văn bản, có hai phương diện đáng chú ý: những thông tin khách quan về sông Hương và cảm xúc của tác giả về con sông này. Theo bạn, nội dung nào nổi trội hơn? Cơ sở nào giúp bạn xác định như vậy?
Trả lời:
Cảm xúc của tác giả nổi trội hơn, thể hiện qua:
- Cái tôi uyên bác với tri thức phong phú.
- Cái tôi tài hoa, lãng mạn với liên tưởng tinh tế.
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc, miêu tả sống động vẻ đẹp sông Hương.
→ Mọi chi tiết đều thấm đẫm cảm xúc, làm sông Hương trở nên sống động.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Kiến thức văn hóa tổng hợp đã được tác giả huy động như thế nào khi viết bài tùy bút về sông Hương? Mục đích của việc huy động kiến thức đó là gì?
Trả lời:
- Kiến thức huy động:
- Địa lý: Rừng già chế ngự sông Hương, địa hình đổi dòng, chi lưu làm chậm lưu tốc.
- Lịch sử: Sông Hương gắn với thời Vua Hùng, Đại Việt, Nguyễn Huệ, khởi nghĩa thế kỷ XIX, Cách mạng tháng Tám.
- Âm nhạc: Tiếng chuông Thiên Mụ, mái chèo khuya hình thành nhã nhạc Huế.
- Triết học: Liên tưởng đến triết gia Hê-ra-clít về dòng chảy.
- Văn học: Dòng thi ca qua thơ Nguyễn Du, Tản Đà, Tố Hữu…
- Mục đích: Làm nổi bật vẻ đẹp đa chiều của sông Hương, truyền tải tình yêu và sự khám phá sâu sắc về dòng sông.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu cảm nhận của bạn về ý nghĩa nhan đề bài tùy bút. Cách đặt nhan đề của tác giả có gì đáng chú ý?
Trả lời:
- Ý nghĩa nhan đề: Là câu hỏi tu từ, gợi cảm xúc, khơi tưởng tượng, kích thích khám phá vẻ đẹp và bí ẩn của sông Hương.
- Đáng chú ý: Nhan đề độc đáo, vừa hỏi vừa khẳng định, tạo sự tò mò về nguồn gốc và giá trị của dòng sông.
Câu 7 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích một số yếu tố nghệ thuật mà bạn cho là đặc sắc trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?.
Trả lời:
- Yếu tố nghệ thuật:
- Nhân hóa: Sông Hương như con người với tính cách, tình cảm.
- Kết hợp thông tin khách quan và cảm xúc dạt dào.
- Huy động tri thức đa lĩnh vực, làm nổi bật vẻ đẹp sông Hương.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, so sánh bất ngờ, nhịp văn biến hóa.
Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một hình ảnh độc đáo trong văn bản được tác giả sử dụng để làm nổi bật nét riêng của sông Hương.
Đoạn văn tham khảo:
Trong tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường khắc họa sông Hương với nhiều hình ảnh sống động, đặc biệt là hình ảnh “cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” ở thượng nguồn. Hình ảnh này độc đáo, gợi lên vẻ đẹp hoang sơ, mạnh mẽ của dòng sông nơi khởi nguồn. Như một thiếu nữ tự do, sông Hương cuộn xoáy, dữ dội giữa rừng già, chưa bị ràng buộc bởi bất kỳ quy tắc nào. Qua lăng kính lãng mạn của tác giả, sự hoang dã ấy không chỉ là sức mạnh thiên nhiên mà còn mang nét quyến rũ, đầy cá tính. Hình ảnh nhân hóa tài tình này biến dòng sông thành một thực thể sống, vừa nguyên sơ vừa cuốn hút. Đây là nét đặc sắc, thể hiện tài năng của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong việc hòa quyện thiên nhiên và con người, làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của sông Hương.
Xem thêm:
Soạn bài Đẽo cày giữa đường – Ngắn nhất (Cánh diều)
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Kết nối tri thức