Bài soạn Cây khế giúp học sinh lớp 6 hiểu nội dung, ý nghĩa truyện cổ tích. Tóm tắt truyện, trả lời chi tiết câu hỏi SGK Ngữ văn 6, tập 2. Phân tích bài học về lòng tốt, sự công bằng và hậu quả của lòng tham lam, ích kỷ.
Trước khi đọc – Soạn bài Cây khế
Câu hỏi khởi động – Soạn bài Cây khế:
Câu hỏi (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
- Ngoài đảo hoang đó có thể có những hang động chứa nhiều vàng bạc, đá quý đủ màu sắc lấp lánh,…
Trả lời:
- Trên đảo hoang có thể có các hang động rực rỡ với vàng, bạc, ngọc trai, và những viên đá quý lấp lánh như cầu vồng.
Đọc văn bản – Soạn bài Cây khế
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc – Soạn bài Cây khế:
- Theo dõi – Soạn bài Cây khế: Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện có gì đặc biệt?
- Thời gian: Ngày xưa, mang tính chất hư cấu, không xác định.
- Địa điểm: Một ngôi nhà không rõ nơi chốn, tạo không gian tưởng tượng.
- Dự đoán – Soạn bài Cây khế: Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?
- Con chim có thể đền đáp lòng tốt của vợ chồng người em bằng cách dẫn họ đến nơi có nhiều của cải.
- Tưởng tượng – Soạn bài Cây khế: Một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách,… trông thế nào?
- Hang động lung linh với ánh sáng từ vàng, kim cương, thủy tinh và hổ phách, như một kho báu rực rỡ sắc màu.
- Dự đoán – Soạn bài Cây khế: Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra điều gì?
- Túi quá lớn chứa đầy vàng khiến chim không thể bay nổi, dẫn đến tai họa cho người anh.
Sau khi đọc – Soạn bài Cây khế
Nội dung chính – Soạn bài Cây khế:
Truyện Cây khế kể về hai anh em mồ côi, người anh tham lam chiếm hết tài sản, chỉ để lại cho em cây khế và túp lều. Nhờ lòng tốt, người em được chim thần trả ơn bằng vàng. Người anh thấy vậy, đổi tài sản để lấy cây khế, nhưng vì tham lam may túi quá lớn, cuối cùng bị rơi xuống biển. Truyện đề cao lòng nhân ái, bài học “ở hiền gặp lành” và cảnh báo hậu quả của lòng tham.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc – Soạn bài Cây khế:
Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
- Truyện Cây khế kể về người em lương thiện được chim thần đền đáp, còn người anh tham lam chịu kết cục bi thảm. Bài học rút ra là lòng tốt sẽ được báo đáp, còn tham lam dẫn đến hậu quả xấu.
- Em ấn tượng nhất với hình ảnh chim thần chở người em đến đảo đầy vàng, ngọc quý lung linh, thể hiện sự kỳ diệu của lòng tốt.
Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
Ngày xưa, hai anh em mồ côi được cha mẹ để lại gia sản. Người anh tham lam chiếm hết, chỉ để lại cho em cây khế và túp lều. Người em chăm chỉ chăm sóc cây khế. Một ngày, chim thần ăn khế và hứa trả ơn bằng vàng, bảo người em may túi ba gang. Nhờ đó, người em trở nên giàu có. Người anh biết chuyện, đổi tài sản lấy cây khế. Khi chim đến, người anh may túi lớn hơn, chứa quá nhiều vàng. Trên đường về, vì túi quá nặng, chim không bay nổi, người anh rơi xuống biển và mất mạng.
Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
- Từ ngữ chỉ không gian – thời gian:
- Thời gian: Ngày xưa.
- Không gian: Một ngôi nhà.
- Ý nghĩa: Tạo không gian, thời gian mơ hồ, đưa người đọc vào thế giới cổ tích hư ảo, giàu trí tưởng tượng.
Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
- Con chim là nhân vật kỳ ảo vì:
- Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!”
- Có phép thuật, biết nơi cất giấu vàng, bạc, đá quý.
Câu 5 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
- Câu nói của chim: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” có vần điệu, dễ nhớ.
- Ngày nay, câu “ăn khế, trả vàng” được dùng để chỉ việc làm tốt được đền đáp hậu hĩnh.
Câu 6 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
- Điều kỳ diệu: Đảo hoang có hang động chứa vàng, bạc, đá quý lấp lánh, đủ màu sắc.
- Ý nghĩa: Giúp người em trở nên giàu có, thể hiện phần thưởng cho lòng tốt.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
Nhân vật người anh:
- Đặc điểm: Tham lam, lười biếng, ích kỷ.
- Hành động: Chiếm hết gia sản, chỉ để lại cho em cây khế và túp lều; đổi nhà lấy cây khế khi biết chuyện chim thần; may túi lớn hơn ba gang, cố nhét thật nhiều vàng, kim cương vào túi và quần áo.
- Kết cục: Vì túi vàng quá nặng, chim không bay nổi, người anh rơi xuống biển và mất mạng.
Nhân vật người em:
- Đặc điểm: Hiền lành, chăm chỉ, biết hài lòng.
- Hành động: Chăm sóc cây khế cẩn thận; khi chim ăn khế, chỉ than thở nhẹ nhàng; làm theo lời chim, may túi đúng ba gang; chỉ lấy ít vàng ở ngoài hang và ra hiệu cho chim bay về.
- Kết cục: Được chim chở về an toàn, trở nên giàu có, sống hạnh phúc.
Câu 8 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
Từ kết cục của hai anh em, tác giả dân gian gửi gắm bài học:
- Lòng tốt, chăm chỉ sẽ được đền đáp xứng đáng.
- Tham lam quá mức dẫn đến hậu quả đau thương.
- Cần sống nhân ái, giúp đỡ người khác.
Viết kết nối với đọc – Soạn bài Cây khế
Bài tập viết – Soạn bài Cây khế:
Yêu cầu (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2):
Tưởng tượng một kết thúc khác cho truyện “Cây khế”. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
Đoạn văn tham khảo:
Sau khi rơi xuống biển, người anh may mắn được ngư dân cứu sống. Trở về trong tủi hổ, anh nhận ra lỗi lầm vì lòng tham. Người em, với tấm lòng bao dung, tha thứ và chia sẻ tài sản cho anh. Từ đó, hai anh em cùng nhau làm ăn, sống hòa thuận và giúp đỡ dân làng. Họ xây cầu, sửa đường, hỗ trợ người nghèo. Tiếng thơm về hai anh em lan xa, khiến mọi người cảm phục. Cuộc sống của họ từ đó hạnh phúc và viên mãn.
Xem thêm