Soạn văn bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) 

“Bài học đường đời đầu tiên” là trích đoạn đặc sắc trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài, mang đến câu chuyện ý nghĩa về hành trình trưởng thành của Dế Mèn. Soạn văn bài học đường đời đầu tiên của phantichvanhoc.com dưới đây cung cấp hướng dẫn chi tiết, trả lời đầy đủ các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 6, giúp học sinh nắm rõ nội dung, nhân vật, bài học và nghệ thuật của tác phẩm.

Hướng dẫn soạn văn bài học đường đời đầu tiên 

I. Chuẩn bị – soạn văn bài học đường đời đầu tiên

  1. Khái niệm truyện đồng thoại
  • Truyện đồng thoại là loại truyện lấy loài vật làm nhân vật, được nhân cách hóa với suy nghĩ, hành động, cảm xúc giống con người.
  • Mục đích: Truyền tải bài học ý nghĩa thông qua các câu chuyện về loài vật.
  1. Nội dung chính của văn bản
  • Các sự việc trong truyện:
    1. Miêu tả ngoại hình cường tráng và tính cách hống hách của Dế Mèn.
    2. Giới thiệu Dế Choắt – hàng xóm yếu đuối, gầy gò của Dế Mèn.
    3. Dế Mèn lên mặt dạy đời Dế Choắt về việc xây dựng nhà cửa.
    4. Dế Mèn nghịch ngợm, trêu chọc chị Cốc.
    5. Hậu quả: Dế Choắt bị chị Cốc mổ chết do trò đùa của Dế Mèn.
  • Sự việc trọng tâm: Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
  1. Nhân vật trong truyện
  • Dế Mèn (nhân vật chính): Cường tráng, hung hăng, kiêu ngạo.
  • Dế Choắt: Gầy gò, yếu đuối, sống cẩu thả.
  • Chị Cốc: Hung dữ, béo xù, dễ bị kích động.
  1. Đặc điểm nhân vật (Nhân cách hóa)
  • Dế Mèn:
    Dế Mèn mang đặc điểm đặc trưng của loài dế như đôi càng mẫm bóng, vuốt ở chân và khoeo cứng, nhọn hoắt, đôi cánh dài kín đuôi, thân hình nâu bóng mỡ, đầu to và bướng, hai răng đen nhánh luôn nhai, cùng sợi râu dài hay được vuốt. Đồng thời, Dế Mèn được nhân cách hóa với tính cách giống con người: tự hào về sức mạnh, đi đứng oai vệ, kiêu ngạo, hống hách, thích bắt nạt kẻ yếu, tự cho mình là “tay ghê gớm, sắp đứng đầu thiên hạ”.
  • Dế Choắt:
    Dế Choắt có ngoại hình đúng với loài dế yếu ớt: thân gầy gò, dài lêu nghêu, cánh ngắn chỉ đến giữa lưng, để hở mạng sườn, đôi càng bè bè, xấu xí, râu cụt một mẩu. Về tính cách, Dế Choắt được nhân cách hóa như một con người lười biếng, sống ăn xổi ở thì, ngẩn ngơ, trông giống “gã nghiện thuốc phiện” với dáng vẻ cởi trần mặc áo gi-lê.
  • Chị Cốc:
    Chị Cốc có đặc điểm giống loài chim cốc: thân béo xù, mỏ sắc như dùi sắt, hay đứng chỗ mát để rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép. Khi được nhân cách hóa, chị Cốc hiện lên với tính cách hung dữ, dễ nổi giận, thường trợn tròn mắt và giương cánh như sẵn sàng đánh nhau khi bị chọc tức.
  1. Bài học rút ra
  • Ý nghĩa: Truyện phê phán lối sống ngạo mạn, bắt nạt kẻ yếu, ích kỷ; khuyến khích cách cư xử đúng mực, biết quan tâm đến người khác.
  • Giá trị đối với học sinh: Giúp nhận ra khuyết điểm của bản thân, rèn luyện cách sống hòa đồng, khiêm tốn.
  1. Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm
  • Tác giả Tô Hoài (1920–2014):
    • Tên khai sinh: Nguyễn Sen, quê ở Hà Nội.
    • Đặc điểm sáng tác: Vốn sống phong phú, tài quan sát tinh tế, văn phong giàu hình ảnh, chân thực, gần gũi.
    • Tác phẩm tiêu biểu: Võ sĩ Bọ Ngựa, Dê và Lợn, Dế Mèn phiêu lưu ký
  • Tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký (1954):
    • Thuộc thể loại truyện đồng thoại.
    • Gồm hai phần: Con Dế MènDế Mèn phiêu lưu ký.
    • Nội dung: Hành trình trưởng thành của Dế Mèn qua những bài học cuộc đời.
  1. Hiểu biết về loài dế
  • Nơi sống: Bụi cỏ, hốc đá, hang nhỏ.
  • Thức ăn: Chủ yếu là cỏ, lá cây, đôi khi ăn côn trùng nhỏ.
  • Đặc điểm: Có càng, râu dài, cánh mỏng, thân hình nhỏ gọn, thường kêu vào ban đêm.

II. Đọc hiểu – soạn văn bài học đường đời đầu tiên

1. Trong khi đọc

Câu hỏi trang 5 (SGK): Các chi tiết miêu tả Dế Mèn?
Trả lời:

  • Ngoại hình: Càng mẫm bóng, vuốt nhọn, cánh dài kín đuôi, thân nâu bóng, đầu to, răng đen nhánh, râu dài hay vuốt.
  • Tính cách: Kiêu ngạo, hống hách, thích bắt nạt.

Câu hỏi trang 6 (SGK): Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt?
Trả lời:

  • Dế Choắt gầy gò, dài lêu nghêu, cánh ngắn, càng xấu, râu cụt.
  • Trông ốm yếu, phát triển không toàn diện, giống “gã nghiện thuốc phiện”.

Câu hỏi trang 7 (SGK): Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Trả lời:

  • Dế Mèn: To lớn, khỏe mạnh, phát triển đầy đủ.
  • Dế Choắt: Gầy gò, xanh xao, yếu ớt, nhỏ bé hơn Dế Mèn.

Câu hỏi trang 8 (SGK): Dế Mèn đã “nghịch ranh” như thế nào?
Trả lời:

  • Cà khịa mọi người trong xóm.
  • To tiếng khiến ai cũng sợ, không dám đáp lại.
  • Quát chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó.
  • Tự cho mình là “tay ghê gớm, sắp đứng đầu thiên hạ”.

Câu hỏi trang 9 (SGK): Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Trả lời:

  • Tai họa: Dế Mèn trêu chị Cốc, khiến chị Cốc lầm tưởng và mổ chết Dế Choắt.
  • Nạn nhân: Dế Choắt.

Câu hỏi trang 9 (SGK): Em hãy tưởng tượng nét mặt của Dế Mèn lúc này.
Trả lời:

  • Hốt hoảng, tái nhợt, ánh mắt tràn đầy sợ hãi và hối hận.

Câu hỏi trang 10 (SGK): Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?

soạn văn bài học đường đời đầu tiên

Trả lời:

  • Tranh minh họa cảnh Dế Mèn chôn cất Dế Choắt, đắp nấm mộ to, đứng lặng hồi lâu, suy ngẫm về bài học đường đời đầu tiên.

2. Sau khi đọc

Câu 1 (trang 10 SGK): Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Trả lời:

  • Kể bằng lời của Dế Mèn.
  • Nhân vật: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.

Câu 2 (trang 10 SGK): Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Trả lời:
Dế Mèn ân hận vì trêu chị Cốc, dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Trò nghịch ngợm khiến chị Cốc hiểu lầm và mổ chết Dế Choắt. Dế Mèn rút ra bài học về sự ích kỷ, ngạo mạn.

Câu 3 (trang 10 SGK): Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
Trả lời:

  • Thay đổi:
    • Ban đầu: Hống hách, kiêu ngạo.
    • Sau sự việc: Hốt hoảng, hối hận, thương xót Dế Choắt, ăn năn vì hành động của mình.
  • Lý do: Dế Mèn nhận ra trò đùa dại dột của mình gây ra hậu quả nghiêm trọng, khiến Dế Choắt mất mạng.

Câu 4 (trang 10 SGK): Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

Trả lời:

  • Tự họa: Tự hào, kiêu căng về ngoại hình và sức mạnh.
  • Thái độ: Chế giễu, coi thường Dế Choắt; trêu chọc, khiêu khích chị Cốc.
  • Tính cách: Hống hách, nghịch ngợm, ích kỷ, chỉ quan tâm đến bản thân.

Câu 5 (trang 10 SGK): Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Trả lời:

  • Không được kiêu ngạo, bắt nạt kẻ yếu, sống ích kỷ.
  • Cần cư xử đúng mực, quan tâm và tôn trọng người khác.

Câu 6 (trang 10 SGK): Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
Trả lời:

  • Đặc điểm có thật của loài dế (Dế Mèn):
    • Càng mẫm bóng, vuốt nhọn, cánh dài.
    • Thân nâu bóng, đầu to, răng đen, râu dài hay vuốt.
  • Chi tiết nhân cách hóa:
    • Tự hào, kiêu ngạo, đi đứng oai vệ.
    • Bắt nạt, quát tháo, tự cho mình “đứng đầu thiên hạ”.
    • Hối hận, suy ngẫm sau cái chết của Dế Choắt.

III. Tổng kết

Thông qua bài soạn văn bài học đường đời đầu tiên ta có thể tổng kết được:

  • Ý nghĩa truyện: Phê phán thói kiêu ngạo, ích kỷ; khuyến khích lối sống khiêm tốn, biết quan tâm đến người khác.
  • Nghệ thuật: Nhân cách hóa loài vật, ngôn ngữ sinh động, miêu tả tinh tế, gần gũi.

Xem thêm

Soạn bài nếu cậu muốn có một người bạn (hay nhất)

Soạn bài Thánh Gióng ngắn nhất

 

Bài Viết Liên Quan